Không phải ai cũng biết thông số quan trọng này khi chọn dầu nhớt cho xe hơi
Phân loại dầu nhờn theo tiêu chuẩn API và SAE
Bất kỳ ai đi ô tô đều biết rằng, dầu nhớt là một trong những thành phần vô cùng quan trọng đối với động cơ xe. Không chỉ giúp cho động cơ xe hơi của bạn có tuổi đời lâu hơn, mà việc lựa chọn dầu nhớt đúng cách sẽ làm cho việc vận hành của động cơ xe trơn tru hơn rất nhiều.
Việc lựa chọn dầu nhớt cho xe hơi thường dựa theo một chỉ số rất quan trọng. Bạn có biết gì về chỉ số này không? Hãy cùng Eurolub Việt Nam tìm hiểu nhé!!!
>> Có thể bạn quan tâm: TOP 5 thương hiệu dầu nhớt tại Việt Nam
Dầu nhớt động cơ ôtô và xe máy có hai thông số quan trọng là cấp hiệu năng (còn gọi là phẩm cấp hoặc cấp chất lượng) API và cấp độ nhớt SAE.
Cấp hiệu năng API (Viện dầu mỏ Mỹ) dùng để phân loại chất lượng của nhớt động cơ xăng và diesel và bắt đầu được áp dụng rộng rải ở Mỹ và trên thế giới từ những năm 60 của thế kỷ trước. Theo sự phát triển của thiết kế động cơ, trung bình cứ sau khoảng 4-5 năm lại có một các cấp API mới ra đời để đáp ứng yêu cầu bôi trơn của thế hệ động cơ tương ứng.
Cấp chất lượng của nhớt động cơ xăng được ký hiệu là API SA, SB, SC… đến cấp mới nhất hiện nay là API SN. Trong đó chữ cái cuối dùng để phân biệt các cấp và được xếp theo bảng chữ cái, chữ cái càng đứng sau thì biểu thị cho phẩm cấp càng cao hơn. Ví dụ phẩm cấp API SN thì cao hơn SM ; SM cao hơn SL.
Tương tự như vậy, nhớt động cơ diesel được phân thành các cấp API từ CA cho đến CD (API CA, API CB, API CC, API CD. Thời kỳ đầu, dầu nhớt có chức năng chủ yếu là bảo vệ và kéo dài tuổi thọ động cơ. Về sau nhớt còn đảm đương thêm nhiều chức năng khác như giúp động cơ giảm tiêu hao nhiên liệu và hiện nay thì góp phần làm giảm thiểu khí xả độc hại để động cơ đạt các tiêu chuẩn khí xả như Euro 3, 4 hoặc 5.
Các cấp hiệu năng API mới nhất hiện nay như API SN hay API CK-4 được đánh giá theo các chỉ tiêu như khả năng bảo vệ động cơ (tính năng chống cặn bám, chống mài mòn…), tiết kiệm nhiên liệu (độ nhớt thấp, đa cấp), kéo dài định kỳ sử dụng nhớt và phin lọc (chống ô-xy hóa, phân tán cặn), bảo vệ thiết bị xử lý khí xả. API CK-4 là cấp cao nhất hiện nay, trong đó chữ cái cuối biểu thị cho phẩm cấp và số 4 biểu thị cho loại nhớt dành cho động cơ 4 thì.
Tiêu chuẩn này do Viện Dầu mỏ Mỹ xác định nên là quy trình nghiêm ngặt và tốn kém. Nhà sản xuất phải trả chi phí từ vài chục ngàn đến vài trăm ngàn đô-la tùy thuộc vào cấp API định đăng ký. Đầu tiên hãng nộp hồ sơ, mẫu dầu và chi phí. Sau đó các mẫu thử nghiệm trên động cơ và xét nghiệm tại phòng thí nghiệm của nhà chế tạo động cơ. Cuối cùng API đánh giá kết quả và cấp chứng chỉ.
Sau khi API cấp chứng chỉ thì tên sản phẩm được niêm yết trên website của cơ quan này và nhà sản xuất được quyền in nhãn hiệu chất lượng API lên nhãn bao bì sản phẩm. Một số hãng không đủ khả năng để được API cấp chứng chỉ thì tự đánh giá và tự tuyên bố là đạt tiêu chuẩn API, nhưng không được in nhãn hiệu chất lượng API.
Để đáp ứng yêu cầu của các loại xe hiện nay, cần lựa chọn các cấp chất lượng càng cao càng tốt như API SL ; SM hay SN cho động cơ xăng và API CH-4, CI-4, CJ-4 cho động cơ diesel. Các nhà sản xuất thường dùng màu nắp, màu bao bì hay màu nhãn khác nhau cho các sản phẩm có phẩm cấp khác nhau.
Một thông số cũng không kém phần quan trọng, đó là độ nhớt SAE (Hiệp hội kỹ sư ôtô Mỹ). Cấp độ nhớt SAE biểu thị cho độ đặc-loãng của dầu nhớt như SAE 30, 40 và 50. Số càng lớn có nghĩa là nhớt càng đặc và khả năng bôi trơn càng tốt hơn. Các cấp độ nhớt này được xác định ở 100 độ C (là nhiệt độ trung bình của nhớt khi động cơ làm việc) và gọi là độ nhớt đơn cấp ở nhiệt độ cao.
Dầu nhớt bôi trơn cũng như dầu mỡ ăn có một đặc tính không mong muốn là độ nhớt luôn thay đổi theo nhiệt độ, tức là sẽ đặc lại khi nhiệt độ xuống thấp và ngược lại sẽ loãng ra khi nhiệt độ tăng. Các loại nhớt đơn cấp chỉ bảo đảm là đạt độ nhớt ở nhiệt độ cao như yêu cầu để bôi trơn động cơ. Còn khi nhiệt độ xuống thấp (khi động cơ chưa hoạt động) thì dầu đơn cấp có thể quá đặc gây khó khăn cho việc khởi động và lưu thông dầu nhớt đến các bộ phận động cơ.
Khắc phục nhược điểm này, các loại dầu nhớt có độ nhớt đa cấp như SAE 10W-30 ; 15W-40 và 20W-50 được phát triển và đưa vào sử dụng ngày càng rộng rãi. Chữ W được cho là viết tắt của "Winter – mùa đông" chỉ khả năng khởi động khi trời lạnh. Nhớt đa cấp vừa bảo đảm độ nhớt phù hợp để bôi trơn tốt động cơ ở nhiệt độ cao vừa bảo đảm nhớt không quá đặc ở nhiệt độ thấp nhằm giúp xe dễ khởi động và vận hành.
Ở dầu nhớt đa cấp, chữ số đứng trước "W" dùng để chỉ khoảng nhiệt độ mà dầu đó giúp động cơ khởi động tốt. Nhiệt độ đó được xác định bằng cách lấy 30 trừ đi con số đó nhưng ở nhiệt độ âm. Chẳng hạn dầu 20W-50 khởi động tốt ở -10 độC. Dầu 10W-30 khởi động tốt ở -20 độC.
Trước đây khách hàng có thói quen dùng các loại nhớt đặc như nhớt đơn cấp SAE 50 hoặc đơn cấp SAEW 20W-50 với quan niệm nhớt càng đặc thì càng tốt. Hiện tại công nghệ dầu nhớt phát triển nên quan niệm này đang thay đổi. Nhờ có các loại phụ gia dầu có độ nhớt thấp như SAE 40 ; 15W-40 hay 10W-30 vừa bôi trơn và bảo vệ tốt động vừa mang lại những lợi ích khác như giảm tổn thất công suất, giảm tiêu hao nhiên liệu, giúp xe khởi động và vận hành ổn định.
>> Có thể bạn quan tâm: Dầu nhớt nhập khẩu từ Đức
Việc lựa chọn dầu nhớt cho xe hơi thường dựa theo một chỉ số rất quan trọng. Bạn có biết gì về chỉ số này không? Hãy cùng Eurolub Việt Nam tìm hiểu nhé!!!
>> Có thể bạn quan tâm: TOP 5 thương hiệu dầu nhớt tại Việt Nam
Thông số quan trọng nhất khi lựa chọn dầu nhớt cho xe hơi
Dầu nhớt động cơ ôtô và xe máy có hai thông số quan trọng là cấp hiệu năng (còn gọi là phẩm cấp hoặc cấp chất lượng) API và cấp độ nhớt SAE.
Cấp hiệu năng API (Viện dầu mỏ Mỹ) dùng để phân loại chất lượng của nhớt động cơ xăng và diesel và bắt đầu được áp dụng rộng rải ở Mỹ và trên thế giới từ những năm 60 của thế kỷ trước. Theo sự phát triển của thiết kế động cơ, trung bình cứ sau khoảng 4-5 năm lại có một các cấp API mới ra đời để đáp ứng yêu cầu bôi trơn của thế hệ động cơ tương ứng.
Cấp chất lượng của nhớt động cơ xăng được ký hiệu là API SA, SB, SC… đến cấp mới nhất hiện nay là API SN. Trong đó chữ cái cuối dùng để phân biệt các cấp và được xếp theo bảng chữ cái, chữ cái càng đứng sau thì biểu thị cho phẩm cấp càng cao hơn. Ví dụ phẩm cấp API SN thì cao hơn SM ; SM cao hơn SL.
Tương tự như vậy, nhớt động cơ diesel được phân thành các cấp API từ CA cho đến CD (API CA, API CB, API CC, API CD. Thời kỳ đầu, dầu nhớt có chức năng chủ yếu là bảo vệ và kéo dài tuổi thọ động cơ. Về sau nhớt còn đảm đương thêm nhiều chức năng khác như giúp động cơ giảm tiêu hao nhiên liệu và hiện nay thì góp phần làm giảm thiểu khí xả độc hại để động cơ đạt các tiêu chuẩn khí xả như Euro 3, 4 hoặc 5.
Các cấp hiệu năng API mới nhất hiện nay như API SN hay API CK-4 được đánh giá theo các chỉ tiêu như khả năng bảo vệ động cơ (tính năng chống cặn bám, chống mài mòn…), tiết kiệm nhiên liệu (độ nhớt thấp, đa cấp), kéo dài định kỳ sử dụng nhớt và phin lọc (chống ô-xy hóa, phân tán cặn), bảo vệ thiết bị xử lý khí xả. API CK-4 là cấp cao nhất hiện nay, trong đó chữ cái cuối biểu thị cho phẩm cấp và số 4 biểu thị cho loại nhớt dành cho động cơ 4 thì.
Tiêu chuẩn này do Viện Dầu mỏ Mỹ xác định nên là quy trình nghiêm ngặt và tốn kém. Nhà sản xuất phải trả chi phí từ vài chục ngàn đến vài trăm ngàn đô-la tùy thuộc vào cấp API định đăng ký. Đầu tiên hãng nộp hồ sơ, mẫu dầu và chi phí. Sau đó các mẫu thử nghiệm trên động cơ và xét nghiệm tại phòng thí nghiệm của nhà chế tạo động cơ. Cuối cùng API đánh giá kết quả và cấp chứng chỉ.
Sau khi API cấp chứng chỉ thì tên sản phẩm được niêm yết trên website của cơ quan này và nhà sản xuất được quyền in nhãn hiệu chất lượng API lên nhãn bao bì sản phẩm. Một số hãng không đủ khả năng để được API cấp chứng chỉ thì tự đánh giá và tự tuyên bố là đạt tiêu chuẩn API, nhưng không được in nhãn hiệu chất lượng API.
Để đáp ứng yêu cầu của các loại xe hiện nay, cần lựa chọn các cấp chất lượng càng cao càng tốt như API SL ; SM hay SN cho động cơ xăng và API CH-4, CI-4, CJ-4 cho động cơ diesel. Các nhà sản xuất thường dùng màu nắp, màu bao bì hay màu nhãn khác nhau cho các sản phẩm có phẩm cấp khác nhau.
Dầu cho động cơ xăng | ||
Chủng loại | Hiện trạng | Thời gian áp dụng |
SN | Đang SD | Được giới thiệu vào 10/2010, được thiết kế để bảo vệ tốt hơn cho Piston khi ở nhiệt độ cao, kiểm soát nghiêm ngặt hơn việc đóng cặn và khả năng tương thích. API SN với phương pháp bảo tồn khớp với ILSAC GF-5 bằng cách kết hợp hiệu năng API SN với cải thiện tiết kiệm nhiên liệu, tăng áp, khả năng tương thích hệ thống kiểm soát khí thải và bảo vệ động cơ hoạt động trên cacsc nhiện liện chứa ethanol tới E85 |
SM | Đang SD |
Dùng cho tất cả các động cơ xăng đang sử dụng. Nhớt có cấp độ này có tính oxy hóa cao hơn, chống sự tạo cặn, chống ăn mòn và làm mát máy hơn để kéo dài tuổi thọ của động cơ.
Đối với động cơ từ năm 2010 trở về trước
|
SL | Đang SD | Từ năm 2004 trở về trước |
SJ | Đang SD | Từ năm 2001 trở về trước |
SH | Lỗi thời | Từ năm 1996 trở về trước |
SG | Lỗi thời | Từ năm 1993 trở về trước |
SF | Lỗi thời | Từ năm 1988 trở về trước |
SA-SE | Lỗi thời | Eurolub không sản xuất |
Dầu cho động Diesel | ||
Chủng loại | Hiện trạng | Thời gian áp dụng |
CK | Đang SD | API CK-4 mô tả các loại dầu để sử dụng trong động cơ diesel 4 kỳ tốc độ cao, được thiết kế để đáp ứng tiêu chuẩn khí thải 2007. Loại dầu này được pha chế để sử dụng trong tất cả các ứng dụng có nhiên liệu diesel, có hàm lượng lưu hùynh lên đến 500 ppm (0,05 % tính theo trọng lượng). Tuy nhiên, việc sử dụng các loại dầu này có trọng lượng lớn hơn 15 ppm (0,0015% trọng lượng), nhiên liệu lưu huỳnh có thể ảnh hưởng đến độ bền của hệ thống sau khi xử lý và / hoặc thời gian xả dầu. Các loại dầu này đặc biệt hiệu quả trong việc duy trì độ bền hệ thống kiểm soát khí thải, nơi các bộ lọc hạt và các hệ thống xử lý sau tiên tiến khác được sử dụng. Dầu API CK-4 được thiết kế để tăng cường bảo vệ chống oxy hóa dầu, mất độ nhớt do cắt, và tạo bọt cũng như bảo vệ chống lão hóa chất xúc tác, ngăn chặn hạt, lọc động cơ, lắng đọng piston, suy thoái nhiệt độ thấp và cao các đặc tính và độ nhớt liên quan đến tạo muội tăng lên. Dầu API CK-4 vượt quá tiêu chí hiệu suất của API CJ-4, CI-4 với CI-4 PLUS, CI-4 và CH-4 và có thể bôi trơn hiệu quả động cơ yêu cầu các Danh mục API đó. Khi sử dụng dầu CK-4 với nhiên liệu lưu huỳnh cao hơn 15 ppm, hãy tham khảo ý kiến nhà sản xuất động cơ để biết các khuyến nghị về khoảng thời gian dịch vụ. |
CJ-4 | Đang SD | Sử dụng cho các động cơ bốn thì tốc độ cao, được thiết kế để đáp ứng tiêu chuẩn khí thải 2007. API CJ-4 được sản xuất để sử dụng cho tất cả các loại nhiên liệu Diesel khác nhau, hàm lượng lưu huỳnh có thể lên đến 500 ppm (0,05 % tính theo trọng lượng) Dầu API CJ-4 vượt quá tiêu chí của API CI-4, CI-4 Plus, CH-4, CG-4, CF-4. Và có thể bôi trơn hiệu quả động cơ yêu cầu danh mục dịch vụ API đó. Tuy nhiên, việc sử dụng những loại dầu có hàm lượng lưu huỳnh lớn hơn 15 ppm (0.0015%) có thể ảnh hưởng tới tuổi thọ và làm giảm hiệu suất làm việc của các bộ phận lọc, gây ô nhiễm môi trường.khi sử dụng nhiên liệu có hàm lượng lưu huỳnh cao hơn 15PPM, hãy tham khảo ý kiến của nhà sản xuất thiết bị. Kiểm soát hiệu quả các tác hại cho thiết bị: mài mòn, tăng nhiệt, ô xi hóa,đóng cặn , giảm độ nhớt. |
CI-4 | Đang SD | Từ năm 2002. Dùng cho các động cơ tốc độ cao và động cơ 4 thì đạt tiêu chuẩn khí thải quy định năm 2002. Dầu cấp độ CI-4 được pha chế để duy trì độ bền động cơ khi sử dụng khí thải tuần hoàn và cho việc sử dụng nhiên liệu có chứa hàm lượng lưu huỳnh lên đến 0,5%. Có thể dùng thay cho dầu cấp độ CD, CE, CF-4, CG-4 và CH-4. |
CH-4 | Đang SD | Từ năm 1998. Dùng cho các động cơ tốc độ cao và động cơ 4 thì đạt tiêu chuẩn khí thải quy định năm 1998. Dầu cấp độ CH-4 là một hỗn hợp đặc biệt cho động cơ sử dụng nhiên liệu có chứa hàm lượng lưu huỳnh lên đến 0,5%. Có thể dùng thay cho dầu cấp độ CD, CE, CF-4 và CG-4. |
CG-4 | Lỗi thời | Từ năm 1995. Dùng cho các động cơ cơ giới nặng (hoạt động trong điều kiện khắc nghiệt), tốc độ cao, và động cơ 4 thì sử dụng nhiên liệu có chứa hàm lượng lưu huỳnh dưới 0,5%. Dầu cấp độ này được yêu cầu sử dụng cho động cơ đạt tiêu chuẩn khí thải quy định năm 1994. Có thể dùng thay cho dầu cấp độ CD, CE và CF-4 |
CF-4 | Lỗi thời | Dùng cho động cơ từ năm 1994. Dùng cho động cơ tốc độ cao, động cơ 4 thì và có turbo. Có thể dùng thay cho dầu cấp độ CD và CE |
CF-2 | Lỗi thời | Dùng cho động cơ từ năm 1994. Dùng cho động cơ cơ giới nặng (hoạt động trong điều kiện khắc nghiệt) và động cơ 2 thì. Có thể dùng thay cho dầu cấp độ CD-II |
CF | Lỗi thời | Dùng cho động cơ từ năm 1994 trở về trước |
CA-CE | Lỗi thời | Eurolub không sản xuất |
Dầu nhớt bôi trơn cũng như dầu mỡ ăn có một đặc tính không mong muốn là độ nhớt luôn thay đổi theo nhiệt độ, tức là sẽ đặc lại khi nhiệt độ xuống thấp và ngược lại sẽ loãng ra khi nhiệt độ tăng. Các loại nhớt đơn cấp chỉ bảo đảm là đạt độ nhớt ở nhiệt độ cao như yêu cầu để bôi trơn động cơ. Còn khi nhiệt độ xuống thấp (khi động cơ chưa hoạt động) thì dầu đơn cấp có thể quá đặc gây khó khăn cho việc khởi động và lưu thông dầu nhớt đến các bộ phận động cơ.
Khắc phục nhược điểm này, các loại dầu nhớt có độ nhớt đa cấp như SAE 10W-30 ; 15W-40 và 20W-50 được phát triển và đưa vào sử dụng ngày càng rộng rãi. Chữ W được cho là viết tắt của "Winter – mùa đông" chỉ khả năng khởi động khi trời lạnh. Nhớt đa cấp vừa bảo đảm độ nhớt phù hợp để bôi trơn tốt động cơ ở nhiệt độ cao vừa bảo đảm nhớt không quá đặc ở nhiệt độ thấp nhằm giúp xe dễ khởi động và vận hành.
Ở dầu nhớt đa cấp, chữ số đứng trước "W" dùng để chỉ khoảng nhiệt độ mà dầu đó giúp động cơ khởi động tốt. Nhiệt độ đó được xác định bằng cách lấy 30 trừ đi con số đó nhưng ở nhiệt độ âm. Chẳng hạn dầu 20W-50 khởi động tốt ở -10 độC. Dầu 10W-30 khởi động tốt ở -20 độC.
Trước đây khách hàng có thói quen dùng các loại nhớt đặc như nhớt đơn cấp SAE 50 hoặc đơn cấp SAEW 20W-50 với quan niệm nhớt càng đặc thì càng tốt. Hiện tại công nghệ dầu nhớt phát triển nên quan niệm này đang thay đổi. Nhờ có các loại phụ gia dầu có độ nhớt thấp như SAE 40 ; 15W-40 hay 10W-30 vừa bôi trơn và bảo vệ tốt động vừa mang lại những lợi ích khác như giảm tổn thất công suất, giảm tiêu hao nhiên liệu, giúp xe khởi động và vận hành ổn định.
>> Có thể bạn quan tâm: Dầu nhớt nhập khẩu từ Đức
Cấp độ nhớt SAE | Giới hạn độ nhớt | Nhiệt độ đông đặc (0C) | Nhiệt độ bơm giới hạn (0C) | ||
Độ nhớt động lực học (cP) ở nhiệt độ | Độ nhớt (cst) ở 1000C (ASTM D445) |
||||
Min | Max | Max | Max | ||
0W | 3250 ở -300C | 3.8 | - | - | -35 |
5W | 3500 ở -250C | 3.8 | - | -35 | -30 |
10W | 3500 ở -200C | 4.1 | - | -30 | -25 |
15W | 3500 ở -150C | 5.6 | - | - | -20 |
20W | 4500 ở -100C | 5.6 | - | - | -15 |
25W | 6500 ở -50C | 9.3 | - | - | -10 |
20 | - | 5.6 | 9.3 | - | - |
30 | - | 9.3 | 12.5 | - | - |
40 | - | 12.5 | 16.3 | - | - |
50 | - | 16.3 | 21.9 | - | - |
60 | - | 21.9 | 26.1 | - | - |
Theo Eurolubvietnam.com
Ý kiến bạn đọc
Bạn cần đăng nhập với tư cách là %s để có thể bình luận
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn